Quốc hội khóa IV (1971-1975)
Quốc hội khoá IV đã tiếp tục động viên quân và dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: ở miền Nam tăng cường đấu tranh giải phóng dân tộc, ở miền Bắc kiên trì bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đánh thắng chiến tranh phá hoại của địch, động viên sức người, sức của cho tiền tuyến lớn đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai.
Sau khi Hiệp định Pari về Việt Nam được ký kết, Quốc hội đã thông qua những biện pháp đấu tranh để bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định. Ðồng thời, Quốc hội đã quyết định những vấn đề quan trọng của Nhà nước ta nhằm nhanh chóng khắc phục hậu quả của chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, ổn định đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng; tiếp tục sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, cùng đồng bào miền Nam hoàn thành thắng lợi sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Quốc hội khoá IV là Quốc hội chiến thắng giặc Mỹ xâm lược, kiên trì và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội, là Quốc hội khôi phục kinh tế, hàn gắn những vết thương chiến tranh, chuẩn bị đưa đất nước tiến vào thời kỳ mới.
![]() |
|
Đồng chí Lê Duẩn ,Bí thư thứ Nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam với các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa IV (1971 – 1975) |
Kỳ họp thứ nhất : Họp từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 6 năm 1971
Quốc hội đã bầu: Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng; Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Lương Bằng; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, gồm 24 thành viên chính thức và 3 thành viên dự khuyết, Chủ tịch UBTVQH: Trường Chính; Hội đồng Chính phủ, Thủ tướng: Phạm Văn Đồng; Các ủy ban Thường trực của Quốc hội, gồm: Ủy ban Dự toán pháp luật; Uỷ ban kế hoạch và ngân sách; Uỷ ban thống nhất; Uỷ ban dân tộc; Uỷ ban văn hoá và xã hội.
![]() |
|
Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Chủ tịch UBTVQH Trường Chinh với các đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IV, tháng 6/1971 |
Các văn bản pháp quy đã được Quốc hội thông qua, gồm : 01 Pháp lệnh: Pháp lệnh Quy định việc bảo vệ rừng (ban hành ngày 11/9/1972).
Về số liệu cơ bản: Ngày bầu cử: 11/4/1971; Tỷ lệ cử tri bỏ phiếu: 98,88%; Tổng số đại biểu được bầu: 420.
Thành phần đại biểu Quốc hội, gồm: Công nhân 94; Nông dân 90; Tiểu thủ công 8; Cán bộ chính trị 101; Quân đội 27; Nhân sĩ, tôn giáo 13; Cán bộ văn hóa, giáo dục, pháp luật 34; Cán bộ kinh tế, khoa học và kỹ thuật 53; trong đó đảng viên 317, ngoài đảng 103; dân tộc tiểu số 73; Phụ nữ 125; Thanh niên (từ 20 đến 30 tuổi) 82; Phụ lão (trên 60 tuổi) 51; Anh hùng 28; Chiến sĩ thi đua 110; Cán bộ ở Trung ương 109; Cán bộ ở địa phương 257.
![]() |
|
Chủ tịch UBTVQH Trường Chinh thăm vùng giải phóng Quảng Trị năm 1975 |
Lượt xem: 1


