Phấn đầu hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và kỳ kế hoạch 2021-2025

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và phân công của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh đã thẩm tra tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 06 tháng cuối năm 2025. Các báo cáo cụ thể, chi tiết đã có tài liệu gửi tới các đại biểu; tại kỳ họp này, thay mặt 03 Ban của HĐND tỉnh, Ban Kinh tế - Ngân sách báo cáo tổng hợp kết quả thẩm tra như sau:

Phần thứ nhất: Về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 06 tháng cuối năm 2025

1. Kết quả đạt được:

Trong bối cảnh tình hình thế giới, trong nước còn nhiều khó khăn, năm 2025 là năm cuối của kỳ kế hoạch, đồng thời triển khai nhiều chính sách quan trọng, khối lượng công việc lớn, yêu cầu cao. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền và sự đồng thuận của doanh nghiệp, Nhân dân, kinh tế – xã hội tỉnh nhà tiếp tục phát triển, an ninh trật tự được giữ vững. Các Ban HĐND tỉnh thống nhất với đánh giá của UBND tỉnh, cho rằng báo cáo đã nêu rõ kết quả đạt được trên các lĩnh vực; đồng thời, đồng thời nhấn mạnh làm rõ thêm một số nội dung như sau:

Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh Nguyễn Thị Thúy Nga báo cáo thẩm tra

Trong 6 tháng đầu năm 2025, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt 8,16%, đứng thứ 3 khu vực Bắc Trung Bộ, đây là mức tăng cao nhất so với cùng kỳ trong 5 năm gần đây. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; Công nghiệp - xây dựng tăng 10,39%, nông - lâm - thủy sản tăng 2,79%, dịch vụ tăng 7,93%. Các ngành trụ cột như công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại đều ghi nhận phục hồi tốt. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,62% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm tăng cao như: pin các loại, điện sản xuất, bia, thức ăn chăn nuôi.

Nông nghiệp được mùa, vụ Đông Xuân đạt năng suất 61,4 tạ/ha, sản lượng 36,39 vạn tấn. Ngành thủy sản duy trì tăng trưởng 5,72%. có thêm 9 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 2 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 5 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 20,4%, nhất là vốn khu vực ngoài nhà nước tăng mạnh (+102%). Số Doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ. Thu ngân sách đạt 10.768 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 82% dự toán (tăng 47%), loại trừ yếu tố đột biến từ Formosa thì tăng trưởng vẫn tích cực…

Lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Các chính sách an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện kịp thời, đầy đủ; phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát” được triển khai tích cực, tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn xã hội. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đứng thứ hạng cao trên cả nước; kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025, năm đầu tiên thực hiện theo chương trình GDPT 2018, Hà Tĩnh có điểm thi cao thứ 2 Toàn quốc, là kết quả cao nhất từ trước đến nay; 01 học sinh đạt huy chương vàng kỳ thi Olympic Toán học Quốc tế, đây cũng là lần thứ 3 sau 8 năm, Hà Tĩnh đạt được thành tích cao nhất trong kỳ thi này. Lao động, việc làm tiếp tục được quan tâm, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần ổn định thu nhập, đời sống người dân. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được chú trọng. Các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn diễn ra sôi nổi, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân, quảng bá hình ảnh, giá trị văn hóa địa phương, thúc đẩy phát triển du lịch. Hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được triển khai tích cực, đồng bộ.

Quốc phòng - an ninh được giữ vững; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội ổn định. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện đúng quy định pháp luật. Tỉnh đã hoàn thành việc sắp xếp 209 đơn vị hành chính cấp xã thành 69 xã/phường mới, với tỷ lệ cử tri đồng thuận đạt gần 99%. Mô hình chính quyền địa phương hai cấp bước đầu vận hành ổn định, đảm bảo phục vụ Nhân dân và doanh nghiệp. Công tác cải cách hành chính đạt được những kết quả tích cực, nhất là trong đơn giản hóa thủ tục và ứng dụng công nghệ. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có chuyển biến rõ rệt; nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài được xử lý dứt điểm. Tỉnh đã tổ chức tiếp hơn 2.400 lượt công dân, số đơn thư xử lý đạt tỷ lệ cao.

2. Khó khăn, hạn chế:

Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những tồn tại, hạn chế như báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đã thẳng thắn chỉ ra. Để có giải pháp hoàn thành mục tiêu năm 2025, các Ban đề nghị Ủy ban nhân dân quan tâm một số vấn đề sau:

1. Về lĩnh vực Kinh tế

Mặc dù đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (8,16%), chủ yếu nhờ khu vực xây dựng (tăng 16,62%) do có sự đóng góp từ các dự án lớn trên địa bàn. Công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, chưa tạo liên kết vùng, thiếu hiệu ứng lan tỏa, nhiều cụm công nghiệp nhỏ chưa thu hút được nhà đầu tư thứ cấp.

Trong nông nghiệp, công tác tích tụ, tập trung ruộng đất còn chậm, sản xuất còn manh mún, khó hấp dẫn đầu tư công nghệ cao. Chương trình OCOP có thêm sản phẩm xếp thứ hạng cao nhưng chưa thể hiện hiệu quả rõ rệt thông qua chỉ tiêu doanh số.

Về ngân sách, thu nội địa tăng khoảng 24% mức tăng khá so với cùng kỳ, song một số khoản thu từ sản xuất kinh doanh chưa ổn định. Thu tiền sử dụng đất và thu nhất thời chiếm tỷ trọng khá lớn.

Hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu đều giảm mạnh so với cùng kỳ (xuất khẩu giảm 27%, nhập khẩu giảm 20%).

Đầu tư công đạt kết quả tích cực (5.506 tỷ đồng - đạt 104% kế hoạch TTCP giao), nhưng vốn chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt vốn sự nghiệp, giải ngân còn thấp. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng, nhưng vốn FDI giảm 44%. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhưng quy mô nhỏ, nhiều doanh nghiệp tạm ngừng hoặc giải thể.

2. Về lĩnh vực Văn hóa - xã hội

Công tác bảo tồn, bảo quản, lưu giữ các bảo vật Quốc gia, di tích lịch sử chưa được quan tâm đúng mức; mô hình quản lý di tích còn thiếu thống nhất. Du lịch thời gian qua đã từng bước phục hồi, lượng khách lưu trú tăng nhưng cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, nhất là Khu du lịch Quốc gia Thiên Cầm hạ tầng kỹ thuật thiếu đồng bộ, việc triển khai xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn, chiến lược còn chậm.

Tình trạng thiếu giáo viên chưa được khắc phục hiệu quả, nhiều trường học chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp dẫn đến số học sinh/lớp vượt cao so với quy định; cơ sở vật chất tại một số trường học xuống cấp, hư hỏng nhưng chưa được đầu tư xây dựng, sửa chữa kịp thời, nhất là hệ thống các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.

Tình trạng thuốc, thực phẩm chức năng giả, thực phẩm “bẩn” không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng lưu thông trên thị trường; dù tỉnh đã chỉ đạo tăng cường kiểm tra, xử lý, nhưng công tác tuyên truyền, cảnh báo để người dân nhận biết và phòng tránh còn hạn chế.

Toàn tỉnh hiện có khoảng hơn 3.100 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gần 20.000 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; ngoài ra, có khoảng 59.425 đối tượng bảo trợ xã hội tuy đã có chính sách của Đảng, Nhà nước nhưng cuộc sống thực tế còn vô cùng khó khăn, cần tiếp tục được sự chia sẻ, giúp đỡ từ chính quyền và cộng đồng.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số chưa đồng bộ, thiếu tính hệ thống, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trang, thiết bị, cơ sở dữ liệu; việc số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương còn chậm, dữ liệu còn phân tán, chưa đồng bộ. Công tác quản lý, kiểm soát, an toàn thông tin trên môi trường mạng còn nhiều khó khăn, thách thức.

3. Về an ninh trật tự, an toàn xã hội

Tai nạn giao thông giảm về số vụ nhưng số người chết tăng so với cùng kỳ. Một số vụ án dân sự kéo dài, tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết dứt điểm. Việc thi hành án về tiền còn đạt thấp; nhiều vụ việc chưa có điều kiện thi hành. Tổ chức bộ máy mới ở cấp xã còn lúng túng; áp lực công việc tăng nhưng nhân lực, cơ sở vật chất chưa tương xứng. Việc phân cấp, phân quyền giữa cấp tỉnh và cấp xã còn thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể, dễ dẫn đến chồng chéo hoặc bỏ sót trách nhiệm.

3. Kiến nghị, đề xuất:

Dự báo từ nay đến cuối năm 2025, tình hình thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Để hoàn thành mục tiêu phát triển năm 2025 và cả kỳ kế hoạch 2021-2025, UBND tỉnh cần tiếp tục bám sát các chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Việc triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp đòi hỏi tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cùng với 09 nhóm giải pháp UBND tỉnh đề ra, các Ban HĐND tỉnh kiến nghị tiếp tục quan tâm, bổ sung một số nội dung cụ thể sau:

1. Về lĩnh vực kinh tế

Tiếp tục tăng tỷ trọng ngành chế biến, công nghiệp hỗ trợ, kinh tế xanh - tuần hoàn; khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Sớm hoàn thiện Kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2026-2030 theo hướng thực chất, khả thi, kế thừa có chọn lọc từ giai đoạn 2021-2025.

Nâng cao hiệu quả thu ngân sách, đặc biệt là từ các nguồn còn dư địa như đất đai, khoáng sản, thương mại điện tử, hộ kinh doanh cá thể. Cần rà soát và phân cấp lại nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp với tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Về chi ngân sách, kiến nghị xây dựng phương án điều hành ngân sách linh hoạt, gắn trách nhiệm người đứng đầu và đảm bảo đúng thẩm quyền.

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công, đặc biệt là các Chương trình mục tiêu quốc gia. Rà soát, cắt bỏ dứt điểm các dự án không khả thi, nhất là các dự án chuyển từ cấp huyện (cũ) lên cấp tỉnh mà chưa rõ nguồn vốn. Đối với các chương trình MTQG, mạnh dạn phân cấp cho cấp xã, tăng cường giám sát đầu ra và trách nhiệm người đứng đầu, khắc phục tồn tại tỷ lệ giải ngân vốn sự nghiệp thấp.

Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân. Cần có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ tiếp cận vốn, thị trường và phục hồi sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp tạm ngừng trở lại hoạt động, góp phần tăng số lượng DN phát sinh thuế.

Về nông nghiệp, cần tập trung tích tụ ruộng đất, xây dựng nông thôn mới theo hướng xanh, sinh thái, hữu cơ và công nghệ cao. Đẩy mạnh công tác kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ nông dân xây dựng thương hiệu nông sản.

Đẩy mạnh cải cách TTHC, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư công, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường. Kiến nghị thực hiện thanh tra chuyên đề định kỳ, công khai kết luận, xử lý nghiêm các hành vi gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm.

2. Về lĩnh vực Văn hóa - xã hội

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bảo tàng tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử trên địa bàn. Hoàn thiện Đề án thành lập Ban Quản lý di tích, đảm bảo mô hình quản lý thống nhất, chuyên nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư chiến lược, hoàn thiện kết nối hạ tầng vùng ven biển, xây dựng tour tuyến kết nối các Khu du lịch với các điểm đến khác trong tỉnh, phục vụ phát triển du lịch bền vững.

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh tiếp cận đúng hướng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; tuyển dụng đủ giáo viên theo quy định, không vì việc sắp xếp, tổ chức bộ máy mà để thiếu giáo viên. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở đó tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm, phòng ngừa tình trạng thực phẩm “bẩn” ảnh hưởng đến sức khỏe người dân; thực hiện công khai, minh bạch thông tin về các trường hợp vi phạm để người dân biết, cảnh giác và chủ động phòng tránh. Có giải pháp quyết liệt đối với việc sử dụng chất cấm, thuốc lá điện tử, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên.

Tiếp tục quan tâm, rà soát để điều chỉnh, bổ sung chính sách đồng thời tăng cường huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ hiệu quả đối với nhóm đối tượng trợ giúp xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn.

Tăng cường quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác chuyển đổi số, rà soát, hoàn thiện hạ tầng chuyển đổi số cấp cơ sở. Bố trí chi ngân sách đảm bảo theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, lấy chuyển đổi số làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.

Phần thứ hai: Tờ trình và dự thảo Nghị quyết các nội dung trên lĩnh vực kinh tế và ngân sách

Tại kỳ họp thứ 30, Ban Kinh tế - Ngân sách được giao thẩm tra 12 Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết. Qua thẩm tra cho thấy các nội dung do UBND tỉnh trình kỳ họp đã có đầy đủ hồ sơ, thủ tục, các căn cứ pháp lý liên quan, có tính cần thiết và thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; được cơ quan soạn thảo xây dựng nghiêm túc, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ sở, các tổ chức kinh tế - xã hội liên quan và đã được cơ quan tư pháp thẩm định.

Ban Kinh tế - Ngân sách đã tổ chức làm việc, đồng hành cùng với cơ quan soạn thảo trong quá trình xây dựng Nghị quyết, nội dung nào chưa đảm bảo, cần thêm thời gian chỉnh lý, hoàn thiện; Ban đã kiến nghị chưa trình. Do đó, Ban Kinh tế - Ngân sách thống nhất với các nội dung do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, cụ thể như sau:

1. Ban Kinh tế - Ngân sách thống nhất đối với 08 dự thảo Tờ trình và dự thảo Nghị quyết, gồm:

(i). Bãi bỏ Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 và Nghị quyết số 105/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

(ii). Nghị quyết về việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2022-2025 và phân bổ kế hoạch vốn năm 2025  thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

(iii). Nghị quyết quy định nguyên tắc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm giai đoạn 2021-2025 của cấp huyện sau khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh.

(iv). Nghị quyết về việc điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Hà Tĩnh.

(v). Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

(vi). Nghị quyết quy định chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

(vii). Nghị quyết phân bổ, giao và điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 sau khi sắp xếp bộ máy hành chính.

(viii). Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 97/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022 về một số chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường giai đoạn 2023-20254. Về quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Đối với các Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết còn lại, Ban thống nhất và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện một số nội dung sau:

(i). Về Quy định một số mức chi sự nghiệp tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Tại Phụ lục III kèm theo dự thảo Nghị quyết về mức chi sự nghiệp môi trường, chưa quy định nội dung và mức chi cụ thể việc lập nhiệm vụ, dự án và lập dự án có tính chất như dự án đầu tư, đề nghị xem xét bổ sung nội dung này theo quy định tại mục 1 Phụ lục 01 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/1/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023).

(ii). Đối với 03 Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp (Bắc Hồng Lĩnh, Hạ Vàng, phía Tây thành phố Hà Tĩnh), Ban thống nhất thông qua Nghị quyết và hoàn thiện như sau:

Tên gọi đồ án vẫn sử dụng địa danh “phía Tây thành phố Hà Tĩnh” là chưa đồng bộ với quy định tại Nghị quyết số 1665/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh năm 2025. Đề nghị các đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, thảo luận và thống nhất lựa chọn tên gọi phù hợp.

Quá trình phê duyệt Đồ án đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm một số nội dung sau:

- Nội dung thuyết minh cần chi tiết hơn về các chỉ tiêu kỹ thuật, như: công suất, cấp tiêu chuẩn (đường, cấp điện, nước…); Hành lang bảo vệ kỹ thuật và an toàn môi trường; Phương án, giải pháp đấu nối giao thông, cấp điện, nước, xử lý nước thải…

- Đánh giá kỹ tác động đối với môi trường, làm rõ khu vực đệm sinh thái (vành đai cách ly) giáp khu dân cư hiện hữu nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất công nghiệp.

- Quan tâm thiết kế dải cây xanh ≥ 10 m quanh KCN, đảm bảo 20% diện tích lô nhà máy dùng cho cây xanh (tức mỗi lô có cây xanh nội bộ), theo quy chuẩn hiện hành.

- Thống nhất cách mã hóa các ô đất để đồng bộ với bản đồ kèm theo, đối chiếu từng ô đất trong bảng chỉ tiêu sử dụng đất để đảm bảo phù hợp với bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng. Cần có phụ lục chi tiết các chỉ tiêu sử dụng đất kèm theo để đảm bảo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, triển khai sau này.

Nguyễn Hoa

Lượt xem: 6

Xem nhiều nhất